Báo cáo doanh số của các tập đoàn sản xuất ô tô ở Châu Âu cho thấy, Volkswagen Group và Stellantis chiếm gần một nửa doanh số tại lục địa già, phần còn lại có tập đoàn Hyundai gây chú ý với con số khá tốt trong nửa đầu năm 2021.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, toàn Châu Âu có gần 6,5 triệu xe được bán ra, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2020 với khoảng trên 1,3 triệu xe. 3 tập đoàn hàng đầu Châu Âu sở hữu nhiều thương hiệu là Volkswagen Group, Stellantis Group và Renault Groups dẫn đầu thị trường khó tính này.
Cụ thể, Volkswagen có gần 1,7 triệu xe được bán ra, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 26,2% thị phần tại Châu Âu; đứng thứ 2 là Stellantis với 1,37 triệu xe, tăng 32,1% và chiếm 21,3% thị phần; Renault có 561.710 xe, tăng 7% và chiếm 8,7% thị phần.
Doanh số xe của các tập đoàn tại Châu Âu nửa đầu năm 2021:
Chỉ tiêu |
6 tháng 2021 |
6 tháng 2020 |
%thay đổi |
%thị phần |
Tập đoàn Volkswagen |
1,698,787 |
1,319,452 |
+28.7 |
26.2 |
– Volkswagen |
733,846 |
579,612 |
+26.6 |
11.3 |
– Skoda |
346,435 |
279,355 |
+24.0 |
5.3 |
– Audi |
344,586 |
261,598 |
+31.7 |
5.3 |
– Seat 2 |
233,955 |
166,186 |
+40.8 |
3.6 |
– Porsche |
37,246 |
30,323 |
+22.8 |
0.6 |
– Khác |
2,719 |
2,378 |
+14.3 |
0.0 |
Tập đoàn STELLANTIS |
1,378,773 |
1,044,087 |
+32.1 |
21.3 |
– Peugeot |
423,374 |
316,207 |
+33.9 |
6.5 |
– Fiat 4 |
280,692 |
209,011 |
+34.3 |
4.3 |
– Opel/Vauxhall |
275,329 |
213,849 |
+28.7 |
4.2 |
– Citroen |
261,988 |
204,381 |
+28.2 |
4.0 |
– Jeep |
72,223 |
45,594 |
+58.4 |
1.1 |
– Lancia/Chrysler |
27,12 |
18,792 |
+44.3 |
0.4 |
– DS |
21,94 |
20,336 |
+7.9 |
0.3 |
– Alfa Romeo |
13,693 |
14,138 |
-3.1 |
0.2 |
– Khác |
2,414 |
1,779 |
+35.7 |
0.0 |
Tập đoàn Renault |
561,71 |
525,098 |
+7.0 |
8.7 |
– Renault |
368,798 |
357,217 |
+3.2 |
5.7 |
– Dacia |
191,268 |
166,188 |
+15.1 |
2.9 |
– Alpine |
903 |
546 |
+65.4 |
0.0 |
– Lada |
741 |
1,147 |
-35.4 |
0.0 |
Tập đoàn Hyundai |
494,158 |
352,818 |
+40.1 |
7.6 |
– Kia |
251,236 |
178,393 |
+40.8 |
3.9 |
– Hyundai |
242,922 |
174,425 |
+39.3 |
3.7 |
Tập đoàn BMW |
469,567 |
356,715 |
+31.6 |
7.2 |
– BMW |
375,809 |
286,103 |
+31.4 |
5.8 |
– Mini |
93,758 |
70,612 |
+32.8 |
1.4 |
Tập đoàn Toyota |
411,005 |
299,171 |
+37.4 |
6.3 |
– Toyota |
386,236 |
278,586 |
+38.6 |
6.0 |
– Lexus |
24,769 |
20,585 |
+20.3 |
0.4 |
Tập đoàn Daimler |
366,642 |
302,878 |
+21.1 |
5.7 |
– Mercedes |
348,527 |
296,54 |
+17.5 |
5.4 |
– Smart |
18,115 |
6,338 |
+185.8 |
0.3 |
Ford |
308,369 |
270,835 |
+13.9 |
4.8 |
Volvo |
166,594 |
127,721 |
+30.4 |
2.6 |
Nissan |
136,712 |
127,046 |
+7.6 |
2.1 |
Đáng chú ý là tập đoàn Hyundai xếp vị trí thứ 4 với gần nửa triệu xe được bán ra với cả 2 thương hiệu KIA và Hyundai, doanh số cả 2 thương hiệu này đều tăng mạnh trên 40% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhà sản xuất nổi tiếng từ Nhật Bản là Toyota tỏ ra cạnh tranh kém tại Châu Âu khi chỉ xếp thứ 6 và xếp sau BMW Group. Toyota bán được 411.005 xe trong 6 tháng đầu năm, chiếm 6,3% thị phần.
Tập đoàn Daimler và Ford lần lượt ở hạng 7 và 8. Các vị trí còn lại thuộc về các hãng đến từ Nhật là Nissan, Mazda, Mitsubishi và Honda.
Mặc dù vậy, nếu xét riêng thương hiệu xe hàng đầu thì Toyota vẫn có sự thăng tiến đáng kể khi từ thứ 7 lên thứ 3. Doanh số thấp của tập đoàn Toyota ít khi chỉ có 2 thương hiệu là Toyota và Lexus có mặt tại đây trong khi các tập đoàn khác sở hữu từ 5-6 thương hiệu.
Top 10 thương hiệu xe bán chạy nhất nửa đầu năm 2021 tại Châu Âu:
Thương hiệu |
6 tháng 2021 |
6 tháng 2020 |
% thay đổi |
% thị phần |
Volkswagen |
733,846 |
579,612 |
+26.6 |
11.3 |
Peugeot |
423,374 |
316,207 |
+33.9 |
6.5 |
Toyota |
386,236 |
278,586 |
+38.6 |
6.0 |
BMW |
375,809 |
286,103 |
+31.4 |
5.8 |
Renault |
368,798 |
357,217 |
+3.2 |
5.7 |
Mercedes |
348,527 |
296,54 |
+17.5 |
5.4 |
Skoda |
346,435 |
279,355 |
+24.0 |
5.3 |
Audi |
344,586 |
261,598 |
+31.7 |
5.3 |
Ford |
308,369 |
270,835 |
+13.9 |
4.8 |
Fiat |
280,692 |
209,011 |
+34.3 |
4.3 |
Theo cafeauto.vn