Thực tế để có thể chọn được chiếc xe trong phân khúc A phù hợp với các tiêu chí bạn đã đặt ra ngay từ đầu không phải là điều đơn giản. Ngoài yếu tố giá thành thì còn có rất nhiều tiêu chí khác có khả năng chi phối việc chọn mua xe như yếu tố thẩm mỹ, tiện nghi, khả năng vận hành, trang bị an toàn, chi phí “nuôi” xe hàng tháng…
Tuy nhiên, bạn đừng quá lo lắng! Ngay bây giờ, tất cả những gì bạn cần là hãy tập trung đọc thật kỹ bài so sánh Toyota Wigo và Honda Brio mà tôi đã nghiên cứu dưới dưới đây. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc đưa ra quyết định mua 1 mẫu xe gia đình cỡ nhỏ phù hợp.
Trong bài viết này, tôi sẽ tiến hành so sánh từng hạng mục ngoại thất, nội thất, khả năng vận hành cũng như các trang bị an toàn của Toyota Wigo 1.2G AT và Honda Brio RS.
So sánh Honda Brio và Toyota Wigo về kích thước tổng thể thì Honda Brio có kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 3.817 x 1.682 x 1.487mm nhỉnh hơn Toyota Wigo với kích thước dài x rộng x cao là 3.660 x 1.600 x 1.520mm khoảng 117 mm chiều dài, 82 mm chiều rộng và 33 mm chiều cao. Do đó, Honda Brio sẽ có vóc dáng bề thế hơn đối thủ. Nhưng bù lại Wigo lại sở hữu chiều dài cơ sở nhỉnh hơn đối thủ tới 50 mm giúp khi ngồi trong xe di chuyển trong mọi chuyến đi bạn sẽ luôn cảm thấy thoải mái.
Honda Brio có vẻ đẹp hiện đại nhưng vẫn không kém phần mạnh mẽ. Còn Wigo được thiết kế theo trường phái trung tính đáp ứng đa dạng nhu cầu từ trẻ tới già. Đó chính là lý do Wigo thường bị chê là ngoại hình không có điểm nhấn, thiếu đột phá, còn mang tính “bảo thủ” trong lối thiết kế.
Honda Brio sử dụng bộ đèn pha Halogen thiết kế gọn gàng mang tính thể thao, còn đối thủ sử dụng đèn pha Halogen dạng thấu kính Projector. Brio nhỉnh hơn đối thủ vì được trang bị thêm đèn LED chạy ban ngày. Cả 2 mẫu xe đều sử dụng đèn hậu Halogen.
Nổi bật ngay đầu xe Brio chính là sự xuất hiện của trang bị lưới tản nhiệt Exciting H Design với thanh ngang cỡ lớn chính giữa. Còn Wigo sử dụng lưới tản nhiệt nan đơn mạ crôm và thiết kế hốc gió lục giác vô cùng sắc sảo. Thiết kế ca-pô của Wigo với các đường gân nổi bật.
Thiết kế thân xe Brio theo phong cách thể thao với các đường gân cơ bắp, còn đối thủ có thân xe thiết kế theo trường phái mềm mại, uyển chuyển. Trên Brio còn được trang bị đường ốp sườn ở điểm giáp gầm xe đầy uy lực. Cả 2 mẫu xe đều dùng gương ngoài có tính năng chỉnh điện, gập điện, gắn đèn LED báo rẽ.
Brio được trang bị mâm xe 15 inch trong khi mâm xe Wigo chỉ 14 inch. Nhưng bù lại, thiết kế hông xe của Wigo nổi bật với tay nắm cửa mạ crôm còn Brio có tay nắm cùng màu với thân xe.
Cả Brio và Wigo đều có thiết kế đuôi xe vô cùng đẹp mắt và cá tính. Brio có đuôi xe nổi bật với trang bị cánh hướng gió và đèn báo phanh trên cao. Trang bị ăng-ten dạng cột với đèn hậu góc cạnh vuốt dài về hông xe. Trang bị nắp cửa sau nhỏ gọn và thiết kế ống xả đặc biệt nhất trong phân khúc.
Còn Wigo có đuôi xe theo phong cách riêng, với dáng vẻ cứng nhắc. Khuyết điểm của Wigo đó là cần phải bấm chốt ở ghế lái khi muốn mở cốp xe nên đây là điều vô cùng bất tiện nếu so sánh với các mẫu xe khác trong cùng phân khúc.
Bước vào trong nội thất thì Honda Brio tiếp tục khẳng định bản thân nhỉnh hơn đối thủ về vẻ đẹp hiện đại, trẻ trung đầy cuốn hút. Toyota Wigo vẫn trung thành với kiểu thiết kế cứng nhắc, truyền thống với điều hòa dạng núm xoáy lỗi thời.
Cả 2 mẫu xe đều sử dụng ghế ngồi bọc nỉ nhưng Brio ít ra cũng bắt mắt hơn vì có thêm đường chỉ cam trang trí thể thao. Cả 2 mẫu xe đều có hàng ghế sau cho phép gập gọn giúp mở rộng không gian chứa hành lý.
Toyota Wigo có lợi thế ở khoang nội thất thiết kế rộng rãi và thoải mái do chiều dài cơ sở của Wigo lên tới 2.455mm, trong khi đối thủ chỉ 2.405mm. Với một mẫu xe đô thị di chuyển chủ yếu trong thành phố, trên những quãng đường ngắn thì không gian nội thất của 2 mẫu xe này sẽ không làm bạn cảm thấy khó chịu. Nhưng nếu bạn di chuyển trên quãng đường dài thì nội thất của Wigo sẽ mang tới sự thoải mái hơn đối thủ.
Hàng ghế sau của Wigo có trang bị tựa đầu thứ 3 khá hiếm có trong phân khúc, dù thực tế vẫn gặp hạn chế vì độ dày của ghế. Hàng ghế trước của Wigo chỉ được trang bị tựa đầu cố định trong khi Honda Brio có tựa đầu cho phép nâng lên/hạ xuống dễ dàng.
Cả 2 mẫu xe đều sử dụng vô lăng 3 chấu bọc urethane, tích hợp phím bấm chỉnh âm lượng và đàm thoại rảnh tay. Brio và Wigo cùng sử dụng đồng hồ lái dạng 3 vòng tròn nhưng cách sắp xếp khác nhau. Honda Brio có đồng hồ lái dạng 3 vòng tròn tách rời, gắn thêm đèn Eco báo hiệu chế độ chân ga tiết kiệm.
Về trang bị giải trí, cả Honda Brio và Toyota Wigo đều được định vị trong phân khúc A nên tiện nghi giải trí chỉ ở mức cơ bản. Cả 2 mẫu xe đều sử dụng điều hòa chỉnh tay, hệ thống thông tin kết nối CD, kết nối Bluetooth/USB/AUX. Brio nhỉnh hơn vì có thêm đầu 2-DIN, 1 màn hình cảm ứng 6,2 inch tiện dụng và dàn âm thanh 6 loa trong khi đối thủ chỉ có 4 loa.
Honda Brio RS được trang bị khối động cơ Xăng 1.2 L SOHC 4 xi lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên i-VTEC, cho khả năng sản sinh công suất tối đa lên tới 89 mã lực, mô men xoắn cực đại 110 Nm.
Toyota Wigo “lép vế” trước đối thủ khi được trang bị động cơ Xăng 3NR-VE 1.2L, 4 xi lanh thẳng hàng, cho khả năng sản sinh công suất 64 mã lực, mô men xoắn cực đại 107 Nm.
Bên cạnh đó, Brio mang đến cảm giác lái mượt mà và êm ái nhờ được trang bị hộp số vô cấp CVT giúp sang số nhẹ nhàng hơn, còn Toyota Wigo chỉ dùng hộp tự động 4 cấp.
Bù lại, Wigo mang tới độ êm ái “nhỉnh” hơn đối thủ khi cùng di chuyển trong điều kiện đường gồ ghề vì Wigo được trang bị lốp xe 175/65R14, dày hơn loại 185/55R15 của Brio.
Đọc thêm: So sánh Toyota Wigo và VinFast Fadil
Vì cùng là mẫu xe đô thị cỡ nhỏ phân khúc A nên bạn không thề đòi hỏi quá nhiều trang bị an toàn hiện đại. Nhưng về cơ bản, cả Toyota Wigo và Honda Brio đều có hệ thống chống bó cứng phanh, 2 túi khí, chìa khóa thông minh. Honda Brio nhỉnh hơn nhờ được tích hợp thêm cảm biến tốc độ, camera lùi, khóa cửa tự động và hệ thống phân phối lực phanh điện tử. Bù lại Toyota Wigo nhỉnh hơn ở khoảng được trang bị cảm biến lùi.
Honda Brio sở hữu thiết kế cá tính, hiện đại với động cơ mạnh mẽ cùng với lượng trang bị phong phú hơn đối thủ. Bù lại Toyota Wigo có lợi thế về nội thất rộng rãi và nhất là uy tín thương hiệu Toyota từ lâu đã in sâu vào tiềm thức người dùng Việt khi mua xe ô tô.
Honda Brio hầu như lấn lướt Toyota Wigo về mọi mặt. Tuy nhiên, giá bán xe Brio được xem là rào cản lớn khi muốn cạnh tranh cùng Wigo. Bên cạnh đó, Wigo là mẫu xe của Toyota vốn là hãng xe nổi tiếng về độ bền bỉ và khả năng giữ giá.
Nếu phải lựa chọn giữa Toyota Wigo và Honda Brio, bạn sẽ chọn mẫu xe đô thị nào? Hãy cho tôi biết suy nghĩ của bạn và đừng ngừng ngại chia sẻ bài viết này rộng rãi đến mọi người!
0
|
405 triệu
|
---|
Nhận thông tin
Đăng ký để cập nhật tin tức mới về xe hàng ngày.