Trong xã hội hiện đại, ô tô dần trở thành phương tiện di chuyển phổ biến, không chỉ dành riêng cho nam giới. Ngày càng có nhiều chị em phụ nữ học lái xe ô tô để phục vụ nhu cầu đi lại của bản thân và gia đình. Vậy phụ nữ nên học bằng lái ô tô B1 hay B2? Đây là câu hỏi được nhiều chị em quan tâm.

Lựa chọn học loại bằng nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ điều kiện kinh tế đến nhu cầu sử dụng của mỗi người. Để tìm ra cho mình câu trả lời và đưa ra quyết định thông minh hãy cùng theo dõi thông tin mà tôi đem đến ngay dưới đây, được tổng hợp từ những người đi trước và các chuyên gia trong ngành.

Bài viết đưa ra ưu và nhược điểm của bằng lái ô tô B1 và B2, từ đó nêu ra những tiêu chí cần cân nhắc khi lựa chọn loại bằng phù hợp với phụ nữ. Bây giờ thì bắt đầu ngay thôi!

1Giới thiệu về bằng B1 và B2

Theo Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B thực tế có ba loại chính: B1 số tự động, B1 và B2.

Đối với giấy phép B1 số tự động, người lái chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động, xe 9 chỗ, xe số tự động có trọng tải dưới 3.5 tấn và xe dùng cho người bị khuyết tật.

Giấy phép B1 cũng được dụng cả loại xe số sàn và số tự động, ô tô dưới 9 chỗ, xe tải có trọng tải dưới 3.5 tấn và loại xe máy kéo loại một rơ moóc có trọng tải cũng dưới 3.6 tấn.

Người lái sở hữu bằng B1 này chỉ được điều khiển xe với mục đích cá nhân hoặc là xe doanh nghiệp, không được sử dụng hành nghề trong mục đích kinh doanh dịch vụ như taxi hay vận tải.

Hạng bằng B2 có thể điều khiển xe số sàn và số tự động, được cấp cho tài xế có thể hành nghề lái xe. Đồng thời được sử dụng các loại xe có trong bằng B1 và xe có trọng tải dưới 3.5 tấn.

Điều kiện học và thi bằng lái xe yêu cầu người lái thuộc công dân Việt Nam, cần phải đủ 18 tuổi và cần đảm bảo tuân theo các yêu cầu cơ bản về sức khỏe và phải có giấy khám sức khỏe theo quy định. Hoặc người nước ngoài có giấy phép cư trú hợp pháp, đang học tập và làm việc tại Việt Nam.

Giấy phép lái xe B2
Giấy phép lái xe B2

2Tính chất của bằng B1 và B2

Bằng lái xe B1 và B2 đều mang tính chất riêng biệt và sự lựa chọn giữa hai loại bằng này thường phụ thuộc vào nhu cầu, đặc điểm của loại bằng. Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa B1 và B2 là quan trọng để có thể đưa ra quyết định đúng đắn khi chọn loại bằng lái phù hợp.

#1. Thời gian học của bằng B1 và B2

Theo quy định hạng bằng B1 số tự động cần đủ 136 giờ học lý thuyết340 giờ học thực hành lái xe, trong đó học viên thực hành đủ 290km trên sân tập710km trên đường trường.

Hạng bằng B1 số cơ khí có tổng số 556 giờ học, trong đó 136 giờ học lý thuyết420 giờ thực hành bao gồm 290km tập lái trên sân lái810km thực hành trên đường giao thông.

Hạng bằng B2 yêu cầu 168 giờ học lý thuyết420 giờ học thực hành với tổng số thực hành lái xe 1100km giống như ở hạng b1 cơ khí.

Thời gian học bằng B1 dài hơn B2
Thời gian học bằng B1 dài hơn B2

#2. Thời hạn của bằng B1 và B2

Theo Điều 17 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hai loại giấy phép B1 và B2 có quy định rõ ràng về thời gian và giá trị sử dụng có hiệu lực khác nhau.

Giấy phép B1 có thời hạn đến khi người lái đủ 55 tuổi nếu là nữ60 tuổi nếu là nam. Tuy nhiên, nếu người lái có độ tuổi trên 45 tuổi nếu là nữ hoặc trên 50 tuổi nếu là nam tại thời điểm cấp giấy phép, thì giấy phép lái xe sẽ có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn là 10 năm. Sau khi hết thời hạn, tài xế có thể làm hồ sơ gia hạn để được cấp lại giấy phép mà không cần phải tham gia lại quá trình thi sát hạch. Bằng lái xe được cấp dựa trên khả năng và kiến thức của người lái, không phân biệt độ tuổi và giới tính.

Rất nhiều người thường không để ý đến thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe dẫn đến tình trạng hàng năm có nhiều trường hợp vi phạm luật liên quan đến thời hạn giấy phép lái xe, đây là điều đáng tiếc. Để duy trì sự tuân thủ và an toàn khi tham gia giao thông, việc quản lý và cập nhật kịp thời thời hạn giấy phép lái xe là vô cùng quan trọng và cần thiết.

Hạng bằng B1 và B2 đều có thời hạn khác nhau
Hạng bằng B1 và B2 đều có thời hạn khác nhau

#3. Mức học phí và lệ phí thi của bằng B1 và B2

Khi đăng ký tham gia khóa học và thi giấy phép lái xe, học viên sẽ phải thanh toán một số khoản phí liên quan, bao gồm:

  • Chi phí làm hồ sơ.
  • Phí khám sức khỏe
  • Chi phí học lý thuyết, bao gồm tài liệu và hướng dẫn từ giáo viên.
  • Chi phí học thực hành, bao gồm việc lái xe trên sân tập và trên đường thực tế.
  • Các khoản phí thi khác.

Những khoản phí này thường được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của trung tâm đào tạo lái xe và cơ quan quản lý giao thông đưa ra như cơ sở vật chất, điều kiện đường tập, loại xe thực hành.

Chi phí học bằng B1:

  • Phí làm hồ sơ 5.000.000 - 6.000.000 VNĐ
  • Phí khám sức khỏe 400.000 - 500.000 VND
  • Phí học lý thuyết trọn gói 2.000.000 VND
  • Tài liệu học lý thuyết 0 - 300.000 VND
  • Phí học thực hành 250.000 VND/giờ
  • Mức phí thi trên sân 585.000 VND

Chi phí học bằng B2:

  • Phí làm hồ sơ 5.000.000 - 6.000.000 VNĐ
  • Phí khám sức khỏe 400.000 - 500.000 VND
  • Phí học lý thuyết trọn gói 2.000.000 VND
  • Tài liệu học lý thuyết 0 - 300.000 VND
  • Phí học thực hành 230.000 VNĐ/giờ
  • Mức phí thi trên sân 585.000 VND

Trên đây mức phí cơ bản mà các bạn có thể tham khảo, các chi phí cụ thể sẽ biến đổi tùy theo trung tâm đào tạo cũng như khả năng tài chính của từng học viên. Điều quan trọng là lựa chọn cho mình một trung tâm đào tạo uy tín, phù hợp với nhu cầu cá nhân và khả năng tiếp thu của mỗi người để đảm bảo khóa học lái xe diễn ra một cách suôn sẻ.

Mức phí giữa các trung tâm không chênh lệch quá cao
Mức phí giữa các trung tâm không chênh lệch quá cao

4Phụ nữ nên học bằng B1 hay B2?

Trước khi đăng ký tham gia học, học viên nên xác định rõ mục tiêu sử dụng lái xe. Nếu mục đích chính là lái ô tô cho việc đi lại hàng ngày, đưa đón con cái, đi chơi hay đi làm, thì bằng lái xe hạng B1 thường là sự lựa chọn phù hợp. Tuy nhiên, nếu cần điều khiển xe tải, xe bán tải hoặc xe khách, phục vụ cho nhu cầu công việc thì bằng lái xe hạng B2 sẽ cần thiết.

Phụ nữ cần xem xét chi phí học và lệ phí thi để đăng ký bằng lái xe. Hiện nay bằng lái xe hạng B1 thường cao hơn so với B2, vì học viên thường xuyên được luyện tập trên xe số tự động, chú trọng nhiều vào quá trình thực hành như học trong cabin mô phỏng, luyện tập thực hành đậu đỗ xe, thực hành trên sa trường,... sự chênh lệch được tính vào chi phí hao tổn của xe. Do đó, khả năng tài chính cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình lựa chọn.

Bên cạnh đó học và thi bằng lái xe hạng B2 thường đòi hỏi nhiều thời gian và công sức hơn so với B1. Phụ nữ cần xem xét khoảng thời gian và sức lực có thể dành cho quá trình học lái xe này.

Phụ nữ nên học bằng B1 hay B2
Phụ nữ nên học bằng B1 hay B2

Tóm lại, việc học bằng B1 cho phép phụ nữ lái xe số tự động một cách dễ dàng và an toàn, hài lòng trong việc di chuyển cá nhân và gia đình. Trong khi đó, bằng B2 có thể đáp ứng tính chất công việc và kinh doanh. Trong bài viết này, DailyXe đã cung cấp các thông tin quan trọng để giúp phụ nữ lựa chọn giữa bằng lái xe ô tô hạng B1 và B2. Hy vọng rằng thông tin này sẽ giúp chị em có quyết định đúng đắn cho nhu cầu của mình.

5Những câu hỏi thường gặp

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về chủ đề “bằng lái xe ô tô B1 và B2’’ mà chắc hẳn nhiều tài xế có thể quan tâm và theo dõi.

1

Dựa vào điểm b, Khoản 9 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, đối với người điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự ô tô, mức phạt tiền sẽ nằm trong khoản từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng nếu phát hiện lái xe không có bằng.

2

Dựa trên Điều 17 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và thông tin từ Cổng dịch vụ công Quốc gia, các trường hợp được phép đổi Giấy phép lái xe bao gồm:

  • Chuyển đổi từ giấy phép lái xe mẫu cũ bằng giấy bìa sang nhựa PET mới.
  • Người có bằng lái xe đổi bằng lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có bằng lái xe bị hỏng nhưng còn thời hạn sử dụng, được đổi bằng lái xe khi hết hạn.
  • Đổi từ bằng E xuống bằng D khi đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe và đủ sức khỏe theo quy định.
  • Khi thông tin về năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên Giấy phép lái xe không khớp với CMND/CCCD.

3

Theo Điều 2, Khoản 11 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự, nếu sử dụng Giấy phép lái xe đã hết hạn, sẽ bị áp dụng các khoản phạt cụ thể như sau:

  • Phạt từ 5-7 triệu đồng đối với Giấy phép lái xe đã hết hạn dưới 3 tháng.
  • Phạt từ 10-12 triệu đồng đối với Giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên.