Với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử dụng ô tô ngày càng tăng cao. Do đó, việc trang bị cho bản thân bằng lái xe ô tô là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng có nhiều loại bằng lái khác nhau cho các loại xe ô tô khác nhau.

Tại Việt Nam có bao nhiêu loại bằng lái xe ô tô? Các loại bằng có gì khác nhau? Ý nghĩa của các loại bằng là gì? Đây chắc hẳn là câu hỏi của nhiều tài xế đặt ra khi đang tìm hiểu cho việc học bằng lái.

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin về các loại bằng lái ô tô phổ biến hiện nay, giúp bạn lựa chọn loại bằng phù hợp với nhu cầu của bản thân và chiếc xe mà bạn đang sở hữu.

1Bằng lái xe ô tô là gì?

Giấy phép lái xe ô tô, hay còn gọi là bằng lái xe ô tô, là loại giấy tờ bắt buộc do Bộ Giao thông vận tải hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cho phép cá nhân điều khiển các loại xe cơ giới vận hành trên đường.

Tài xế để được cấp bằng lái xe ô tô khh thi qua bài lý thuyết và kỳ thi sát hạch lái xe bắt buộc theo quy định của nhà nước. Căn cứ vào hạng bằng lái xe hoặc nhu cầu nâng hạng, chương trình học và thời gian đào tạo sát hạch sẽ được phân bổ khác nhau.

Bằng lái xe ô tô là gì?
Bằng lái xe ô tô là gì?

2Các loại bằng lái xe ô tô

Mỗi loại bằng lái xe đều có thời hạn sử dụng nhất định. Vì thế, trước khi hết hạn, người lái xe cần nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục gia hạn để tiếp tục điều khiển phương tiện hợp pháp.

Căn cứ theo độ tuổi, luật pháp Việt Nam quy định các loại bằng lái xe ô tô tương ứng với các loại phương tiện mà người lái xe được phép điều khiển. Hiện nay có các loại bằng như sau:

#1. Bằng lái xe hạng B số tự động

Loại bằng lái xe hạng B1 xe số tự động này cho phép bạn lái xe số tự động cấp cho những cá nhân không hành nghề lái xe kinh doanh, dịch vụ vận tải sử dụng để điều khiển những loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Giấy phép lái xe có hiệu lực cho đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam. Và có thể đăng ký học lái tư 18 tuổi trở lên. Giấy phép lái xe ô tô B1 ít được mọi người lựa chọn học do loại bằng này gặp phải hạn chế trong việc sử dụng kinh doanh.

Bằng lái xe hạng B số tự động
Bằng lái xe hạng B số tự động

#2. Bằng lái xe hạng B1

Loại bằng lái xe hạng B1 này cho phép bạn lái xe số tự động và số sàn, bao gồm cả các phương tiện như hạng B1 số tự động, tuy nhiên chỉ dành cho mục đích cá nhân và không được phép sử dụng cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ vận tải. Người có bằng có thể điều khiển các loại xe bao gồm:

  • Ô tô số tự động 9 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi cho người lái xe.
  • Ô tô tải, bao gồm các ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Máy kéo một rơ moóc có trọng tải dưới 3.500 kg.

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe hạng B1 là 10 năm kể từ ngày cấp, với người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam.

Bằng lái xe hạng B1
Bằng lái xe hạng B1

#3. Bằng lái xe hạng B2

Bằng B2 là loại bằng phổ biến được nhiều người mới mua xe chọn học hoặc những người mới học lái xe lựa chọn do loại bằng này cho phép người lái có thể hành nghề lái xe và điều khiển những loại xe sau đây:

  • Người lái xe ô tô 4 - 9 chỗ, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn như KIA K3, Toyota Vios, Hyundai Accent,...
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1

Hạng B2 có kỳ hạn 10 năm kể từ ngày cấp. Khi gần tới ngày hết hạn, người lái cần phải đi xin phép cấp lại. Người có bằng có thể điều khiển nhiều loại xe và hoạt động kinh doanh, vận tải vì thế được nhiều người lựa chọn học.

Bằng lái xe hạng B2
Bằng lái xe hạng B2

#4. Bằng lái xe hạng C

Tài xế có giấy phép lái xe có thể điều khiển các loại xe tải, ô tô có trọng tải lớn cụ thể:

  • Ô tô tải, bao gồm ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.
  • Máy kéo và kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
  • Các loại xe cho phép điều khiển bao gồm bằng B1 và B2.

Bằng hạng C có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp giấy phép, người lái cần chú ý và đổi bằng mới khi sắp hết hạn.

Bằng lái xe hạng C
Bằng lái xe hạng C

#5. Bằng lái xe hạng D

Bằng lái xe hạng D là loại bằng được nâng hạng từ các hạng thấp hơn từ B2 và C, có thể vận hành xe có trọng tải lớn hoặc nhiều chỗ ngồi, kinh doanh dịch vụ, vận tải,.... Để được nâng hạng, người lái cần đáp ứng đúng và đủ quy định cụ thể:

  • Hạng C lên D: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
  • Hạng B2 lên D: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi dành cho người lái xe.
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Sở hữu bằng lái xe hạng D, bạn có thể điều khiển những phương tiện sau đây:

  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi dành cho người lái xe
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C

Người học bằng lái xe hạng D phải có trình độ trung học phổ thông trở lên. Bằng D là loại bằng có kỳ hạn 5 năm kể từ ngày cấp, gần hết hạn bạn phải đi gia hạn thêm.

Bằng lái xe hạng D
Bằng lái xe hạng D

#6. Bằng lái xe hạng E

Bằng lái xe hạng E dành cho các tài xế lái xe chở người có số lượng chỗ ngồi lớn hơn so với bằng hạng D bao gồm:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Để sở hữu bằng lái xe hạng E, học viên phải đủ từ 27 tuổi trở lên tính đến ngày dự sát hạch lái xe và phải học các bằng dưới như B2, C, D thì mới được thi nâng lên hạng E cụ thể:

  • Học nâng hạng bằng lái xe từ D lên E: Người học phải thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.
  • Học nâng hạng bằng lái xe từ C lên E: Người học phải có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

Người học bằng lái xe hạng E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. Giới hạn độ tuổi tối đa đối là 50 tuổi ở nữ và 55 tuổi ở nam.

Bằng lái xe hạng E
Bằng lái xe hạng E

#7. Bằng lái xe hạng F

Bằng lái xe F được cấp khi người lái đã có bằng hạng B2, C, D và E cho phép lái xe điều khiển các loại xe tương ứng khi kéo theo rơ moóc có tải trọng lớn hơn 750kg, sơ mi rơ moóc hoặc ô tô khách nối toa.

Bằng hạng lái xe FB2

Bằng lái xe hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc

Điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2, bao gồm:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
  • Ô tô tải, bao gồm ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Bằng có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp và người đủ 21 tuổi trở lên.

Bằng lái hạng FC

Bằng lái xe hạng FC mở rộng quyền hạn lái xe hạng C, cho phép lái xe tải, xe chuyên dùng có trọng tải từ 3.5 tấn trở lên và kéo rơ moóc.

Bằng lái xe hạng FC được điều khiển các loại xe quy định trong bằng B1, B2, C và FB2. Bằng có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp, đồng thời người lái phải từ 27 tuổi trở lên.

Bằng lái hạng FD

Giấy phép lái xe hạng FD cho phép người lái điều khiển các loại xe được phép lái với bằng D (ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ) và kéo rơ moóc.

Bằng lái xe hạng FD cho phép lái xe bao gồm cả những loại được phép lái với bằng B1, B2, C, D và FB2. Và bằng có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Bằng lái xe hạng FE

Giấy phép lái xe hạng FE cho phép người lái điều khiển các loại xe được phép lái với bằng F và kéo rơ moóc.

Cho phép lái xe tất cả các loại xe quy định trong bằng B1, B2, C, D, E, FB2 và FD, cùng với ô tô chở khách nối toa. Đồng thời có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Có thể thấy, theo bộ luật Việt Nam có rất nhiều loại bằng lái tương ứng với các loại xe ô tô khác nhau, hy vọng qua thông tin mà DailyXe đưa trên, các bạn sẽ phần nào hiểu hơn về các loại bằng này.

3Những câu hỏi thường gặp

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về chủ đề “Các loại bằng lái xe ô tô” mà nhiều bạn đọc có thể qua tâm và theo dõi.

1

Người điều khiển có thể lái xe ở nước ngoài với bằng lái xe Việt Nam nếu quốc gia đó có tham gia Công ước Vienna về Giao thông đường bộ. Tuy nhiên tài xế cần phải đổi bằng lái xe quốc tế trước khi đi du lịch hoặc công tác nước ngoài.

2

Hiện nay, bằng lái xe ô tô hạng FE là loại bằng cao nhất, cho phép tài xế điều khiển tất cả các loại xe mà các hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

3

Hiện nay mức học phí thi bằng lái xe B2 dao động trong khoảng từ 14 đến 20 triệu đồng, thay đổi tùy theo địa điểm và trung tâm nộp hồ sơ đăng ký.

4

Học viên có thể học lái xe ô tô tại các trung tâm đào tạo lái xe được cấp phép bởi Sở Giao thông Vận tải.